Tư lệnh Sư đoàn qua các thời kỳ Sư_đoàn_21_Bộ_binh_Quân_lực_Việt_Nam_Cộng_hòa

SttHọ và TênCấp bậcTại chứcGhi chú
1 Lê Quang Trọng[13]
Võ bị Huế K2
Trung tá[14] 8/1955-10/1957Sau giải ngũ ở cấp Đại tá
2 Nguyễn Bảo Trị
Võ khoa Nam Định
10/1957-9/1959Sau cùng là Trung tướng Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn
3 Trần Thanh Chiêu
Võ bị Đà Lạt K5
9/1959-2/1960Sau giải ngũ ở cấp Đại tá
4 Trần Thiện Khiêm
Võ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt
Đại tá 2/1960-12/1962Sau cùng là Đại tướng, Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa
5 Bùi Hữu Nhơn
Võ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt
12/1962-11/1963Giải ngũ năm 1968 ở cấp Thiếu tướng
6 Cao Hảo Hớn
Võ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt
11/1963-6/1964Sau cùng là Trung tướng Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng
7 Đặng Văn Quang
Võ bị Huế K1
6/1964-3/1965Sau cùng là Trung tướng Cố vấn An ninh Quốc gia cạnh Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu
8 Nguyễn Văn Minh
Võ bị Đà Lạt K4
3/1965-6/1968Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh Biệt khu Thủ đô
9 Nguyễn Vĩnh Nghi
Võ bị Đà Lạt K5
6/1968-5/1972Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh phó kiêm Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn III, đặc trách phòng tuyến Phan Rang
10 Hồ Trung Hậu
Võ khoa Thủ Đức K4
Chuẩn tướng 5/1972-9/1972Sau cùng là Chánh thanh tra Quân đoàn III
11 Chương Dzềnh Quay
Võ bị Đà lạt K5
Đại tá 9/1972-6/1973Sau cùng là Tham mưu trướng Quân đoàn IV
12 Lê Văn Hưng
Võ khoa Thủ Đức K5
Chuẩn tướng 6/1973-11/1974Sau cùng là Tư lệnh Phó Quân đoàn IV, tự sát ngày 30 tháng 4 năm 1975
13 Mạch Văn Trường Đại tá 11/1974-30/4/1975Ngày 26 tháng 4 năm 1975, được thăng cấp Chuẩn tướng